Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (8)


Xem mục lục
GIẢI THÍCH PHẨM HÀ THIÊN THỨ 59
(Kinh Ma-ha Bát-nhã ghi phẩm: Hằng-già-đề-bà)
(Kinh Đại Bát Nhã Phần 2 ghi: Phẩm Căn Già Thiên Thứ 57)
KINH: Bấy giờ có một người nữ tên Hằng-già-đề-bà (Gaṅgadevī) ngồi ở giữa hội chúng. người nữ ấy từ chỗ ngồi đứng dậy, trạch áo vai bên hữu, gôi bên hữu quỳ sát đất, chấp tay bạch Phật rằng: Bạch đức Thế Tôn, con sẽ tu sáu Ba-la-mật, sẽ làm tất cả hạnh thủ đắc cõi Phật thanh tịnh như trong Bát-nhã ba-la-mật nói. Khi ấy người nữ lấy hoa vàng bạc và hoa sinh dưới nước, trên khô, các dụng cụ trang nghiêm để cúng dường; dệt chỉ vàng thành tấm thảm vải căng lên trên Phật. Căng lên xong, ở giữa hư không phía trên Phật, hóa thành đài báu, có bốn cây trụ nghiêm trang đẹp đẽ. Người nữ đó liền đem công đức ấy chia cho chúng sinh, cũng hồi hướng đến Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.
Bấy giờ, đức Thế Tôn biết thâm tâm của người nữ ấy, tức thời mỉm cười. Như pháp của chư Phật, các thứ ánh sáng xanh, vàng, đỏ, trắng,

* Trang 594 *
device

hồng... đều từ trong miêïng Phật phát ra, chiếu khắp mười phương vô lượng vô biên cõi Phật, rồi trở lại nhiễu quanh Phật ba vòng và vào trên đỉnh đầu của Phật.
Khi ấy A-nan từ chỗ ngồi đứng dậy, gối bên phải quỳ sát đất, chấp tay bạch Phật rằng: Thế Tôn có nhân duyên gì mà mỉm cười? Vì pháp của chư Phật chẳng vì không có nhân duyên mà cười.[1] 
Phật bảo A-nan: Đó là vì cô Hằng-già-đề-bà trong vô số kiếp vị lai sẽ thành Phật, kiếp gọi là Tinh tú,[2] Phật tên là Kim hoa. Này A-nan, người nữ ấy khi bỏ thân nữ, thọ thân nam, sẽ sinh vào cõi nước A-tỳ-la-vệ của Phật A-súc, ở đó tịnh tu phạm hạnh. Này A-nan, Bồ-tát ở cõi nước kia cũng có hiệu Kim hoa, Bồ-tát Kim hoa ấy sau khi mêïnh chung ở nước kia lại sinh đến cõi Phật ở phương khác. Từ một cõi Phật đến một cõi Phật, không rời chư Phật; ví như Chuyển luân Thánh vương từ một nhà đến một nhà, từ sinh đến chết, chân không đạp đất. Này A-nan, Bồ-tát Kim hoa cũng như vậy, từ một cõi Phật đến một cõi Phật, cho đến khi thành Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, chưa từng không thấy Phật.[3]
Khi ấy A-nan nghĩ rằng: Bồ-tát Kim hoa sau khi làm Phật, các hội Bồ-tát sẽ như Phật hội?[4]
 

[1] Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā sūtra, Gaṅgadevībhaginīparivarta ekonaviṃśaḥ, tr. 180-181: atha khalu tatra parṣadi anyatarā strī saṃnipatitā saṃniṣaṇṇābhūt| sā utthāyāsanādekāṃsamuttarāsaṅgaṃ kṛtvā dakṣiṇaṃ jānumaṇḍalaṃ pṛthivyāṃ pratiṣṭhāpya yena bhagavāṃstenāñjaliṃ praṇamya bhagavantametadavocat-ahaṃ bhagavan atra sthāne notrasiṣyāmi, na saṃtrasiṣyāmi, na saṃtrāsamāpatsye| anutrastā ca asaṃtrastā ca sarvasattvebhyo dharmaṃ deśayiṣyāmīti| atha khalu bhagavāṃstasyāṃ velāyāṃ suvarṇavarṇasmitaṃ prādurakarot| tadanantāparyantān lokadhātūnābhayā spharitvā yāvadbrahmalokamabhyudgamya punareva pratyudāvṛtya bhagavantaṃ triḥ pradakṣiṇīkṛtya bhagavata eva mūrdhni antaradhīyata| samanantaraṃ prāduṣkṛte ca bhagavatā tasmin smite atha khalu sā strī suvarṇapuṣpāṇi gṛhītvā bhagavantaṃ suvarṇapuṣpairabhyavākiradabhiprākirat| atha khalu tāni suvarṇapuṣpāṇyasaktāni antarīkṣe vihāyasi sthitānyabhūvan|| atha khalvāyuṣmānānanda utthāyāsanādekāṃsamuttarāsaṅgaṃ kṛtvā dakṣiṇaṃ jānumaṇḍalaṃ pṛthivyāṃ pratiṣṭhāpya yena bhagavāṃstenāñjaliṃ praṇamya bhagavantametadavocat-ko bhagavan hetuḥ, kaḥ pratyayaḥ smitasya prāduṣkaraṇāya? nāhetukaṃ nāpratyayaṃ tathāgatā arhantaḥ samyaksaṃbuddhāḥ smitaṃ prāduṣkurvanti| ; T. 8: Tiểu phẩm Bát-nhã ba-la-mật kinh  (小品般若波羅蜜經), quyển 7, phẩm Hằng-già-đề-bà thứ 18 (恒伽提婆品第十八), tr. 568b7-14.
[2] Tinh tú kiếp (Nakṣatra kalpa): Tên một đại kiếp trong đời vị lai. Ba đại kiếp: Kiếp Trang nghiêm ở quá khứ, kiếp Hiền ở hiện tại và kiếp Tinh tú ở vị lai. Trong ba đại kiếp quá khứ, hiện tại, vị lai thì trong kiếp vị lai sẽ có một nghìn đức Phật ra đời, đầu tiên là đức Phật Nhật-quang và sau cùng là đức Phật Tu-di-tướng. Vì mỗi đức Phật ra đời giống như ngôi sao trên trời, nên gọi là Tinh tú kiếp. Xem Tam kiếp tam thiên Phật duyên khởi, Phật tổ thống ký, quyển 30; Di lặc thường sinh kinh tông yếu; Tục Tạng 46: Đại trí độ luận sớ (大智度論疏), quyển 24, tr. 900b: Kiếp gọi là tinh tú. Kinh Đại vân nói rằng: từ hiền kiếp này về sau, có sáu vạn tám ngàn kiếp không có Phật, trải qua sáu vạn tám ngàn kiếp về sau, mới có tinh tú kiếp có 500 vị Phật xuất hiện .
[3] T. 8: Tiểu phẩm Bát-nhã ba-la-mật kinh  (小品般若波羅蜜經), quyển 7, phẩm Hằng-già-đề-bà thứ 18 (恒伽提婆品第十八), tr. 568b15-568b22; T. 5: Đại bát-nhã ba-la-mật-đa kinh (大般若波羅蜜多經), quyển 7, phẩm Chuyển sanh  thứ tư (轉生品4), tr. 37c7-13; quyển 8, quyển 508; Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā sūtra, Gaṅgadevībhaginīparivarta ekonaviṃśaḥ, tr. 181: Evamukte bhagavānāyuṣmantamānandametadavocat-iyamānanda gaṅgadevā bhaginī anāgate'dhvani suvarṇapuṣpo nāma tathāgato bhaviṣyati arhan samyaksaṃbuddho vidyācaraṇasaṃpannaḥ sugato lokavidanuttaraḥ puruṣadamyasārathiḥ śāstā devānāṃ ca manuṣyāṇāṃ ca| buddho bhagavāṃlloka utpatsyate, tārakopame kalpe'nuttarāṃ samyaksaṃbodhimabhisaṃbhotsyate| seyamānanda gaṅgadevā bhaginī strībhāvaṃ vivartya puruṣabhāvaṃ pratilabhya itaścyutvā akṣobhyasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasya buddhakṣetre abhiratyāṃ lokadhātāvupapatsyate| tatra copapannā akṣobhyasya tathāgatāsyārhataḥ samyaksaṃbuddhasyāntike brahmacaryaṃ cariṣyati| tataścyutā satī buddhakṣetrādbuddhakṣetraṃ saṃkramiṣyati avirahitā tathāgatadarśanena| tato'pi buddhakṣetrādbuddhakṣetrāṇi saṃkramiṣyati| yānyavirahitāni bhaviṣyanti buddhairbhagavadbhistatra tatra saṃkramiṣyati| tadyathāpi nāma ānanda rājā cakravartīṃ prāsādātprāsādaṃ saṃkrāmet, sa yāvajjīvaṃ pādatalābhyāṃ dharaṇītalaṃ nākrāmet, sa yāvanmaraṇāvasthāyāṃ bhūmitalaṃ pabhdyāmanākramya kālaṃ kuryāt, evameva ānanda iyaṃ gaṅgadevā bhaginī buddhakṣetraṃ saṃkramiṣyati| tatra ca avirahitā bhaviṣyati buddharbhagavadbhiryāvannānuttarāṃ samyaksaṃbodhim abhisaṃbudhyate||
[4] T. 7: Đại bát-nhã ba-la-mật-đa kinh (大般若波羅蜜多經), quyển 452, tr. 279a7-10: Bồ-tát Kim Hoa sẽ thành phật, cũng vì chúng hội tuyên thuyết Bát-nhã ba-la-mật-đa thậm thâm, hội chúng Bồ-tát ma-ha-tát đó, số nhiều ít cũng như chúng Bồ-tát Phật hội nay. 

* Trang 595 *
device

Phật biết ý A-nan nghĩ, bảo A-nan rằng: Như vậy, như vậy! Lúc Phật Kim hoa hội các Bồ-tát sẽ như Phật hội, tăng chúng của Phật Kim hoa vô lượng vô biên, không thể đếm, không thể đếm bao nhiêu trăm, ngàn, vạn, ức, na-do-tha. Này A-nan, lúc Bồ-tát Kim hoa làm Phật, cõi nước kia không có các điều xấu ác như trên nói.
A-nan bạch Phật rằng: Bạch đức Thế Tôn, người nữ ấy từ chỗ nào trồng gốc đức,[1] gieo căn lành?
Phật bảo: Người nữ ấy từ chỗ Phật Nhiên Đăng (Dīpaṃkara Buddha) gieo căn lành, mới bắt đầu phát tâm Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, đem công đức ấy hồi hương Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cũng lấy hoa vàng rải lên trên Phật Nhiên Đăng (Dīpaṃkara Buddha), cầu Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Này A-nan, như ta lúc bấy giờ lấy năm cành hoa rải lên trên Phật Nhiên Đăng cầu Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, Phật Nhiên Đăng (Dīpaṃkara Buddha) biết ta thành tựu thiện căn, thọ ký cho ta thành Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Người nữ nghe ta được thọ ký, phát tâm rằng: Đương lai tôi cũng như Bồ-tát được thọ ký Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác. Này A-nan, nên biết người nữ ấy bắt đầu phát tâm ở chỗ Phật Nhiên Đăng (Dīpaṃkara Buddha).
 

[1] Tục Tạng 46: Đại trí độ luận sớ (大智度論疏), quyển 24, tr. 900c: Ngöôøi nöõ aáy töø choã naøo troàng goác ñöùc: Trong Tam tạng giải thích rằng: từ Phật Nhiên Đăng đến thời Phật Tỳ-bà-thi, một đại a-tăng-kỳ kiếp. Từ Phật Tỳ-bà-thi đến nay Phật Thích Ca, có 91 kiếp, nghĩa này cùng Đại thừa hợp. Người nữ này phát tâm đến nay trải qua nhiều thời gian. 

* Trang 596 *
device

A-nan bạch Phật rằng: Bạch đức Thế Tôn, người nữ ấy lâu đời tập tu Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác ư?
Phật dạy: Như vầy, như vầy! Người nữ ấy lâu đời tập tu Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.[1]
LUẬN: Hỏi: Như vầy, cả đại chúng đều nghe nói tu hạnh làm nghiêm tịnh cõi nước, cớ gì chỉ một người nữ phát nguyện thủ đắc cõi nước thanh tịnh?
Đáp: Có nhiều người thủ đắc cõi nước thanh tịnh nhưng không nói ra. Tính người nữ khinh suất, háo thắng, vì tập khí nhiều đời nên nói ra.
* Lại nữa, có người nói người nữ có được phần đắc đạo, các người khác không có. Phật pháp không vậy, tùy theo duyên nghiệp của chúng sinh; thí như thuốc hay trị lành các bệnh, không chọn sang hèn. Tuy có người nữ trí cạn mà có nghiệp duyên đời trước nên được thọ ký, sinh tâm muốn nói, nên Phật cho phép nói.
* Lại nữa, nếu Phật im lặng thọ ký cho thời người khác sinh nghi: Vì nhân duyên gì Phật chỉ thọ ký cho người nữ ấy? Thế nên nhân lời người nữ nói mà Phật thọ ký cho.
Hỏi: Cớ gì tên là Hằng-già-đề-bà (Gaṅgādevī)?[2]
Đáp: Tất cả đều có tên gọi để mà biết, cần gì tìm hiểu nó.
Có người nói người nữ ấy do cha mẹ cúng dường thần Hằng-già nên đặt tên Hằng-già-đề-bà. Hằng-già là
 

[1] Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā sūtra, Gaṅgadevībhaginīparivarta ekonaviṃśaḥ, tr. 181-182: atha khalvāyuṣmata ānandasyaitadabhūt-ye tatrākṣobhyasya tathāgatāsyārhataḥ samyaksaṃbuddhasyāntike bodhisattvā mahāsattvā bhaviṣyanti, tathāgatasaṃnipāta eva sa veditavyaḥ| atha khalu bhagavānāyuṣmata ānandasya imamevaṃrūpaṃ cetasaiva cetaḥparivitarkamājñāya āyuṣmantamānandametadavocat-evametadānanda, evametat| uttīrṇapaṅkāste bodhisattvā mahāsattvāḥ, ye akṣobhyasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasya buddhakṣetre brahmacaryaṃ caranti| bodhipariniṣpatyupagatāste ānanda bodhisattvā mahāsattvā veditavyāḥ| tasya khalu punarānanda suvarṇapuṣpasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasya na pramāṇabaddhaḥ śrāvakasaṃgho bhaviṣyati| tatkasya hetoḥ? tāvanto hyānanda tatra śrāvakā bhaviṣyanti yeṣāṃ nāsti pramāṇam| api tvaprameyā asaṃkhyeyā ityevaṃ saṃkhyāṃ gamiṣyanti| tena khalu punarānanda kālena tena samayena tasmin buddhakṣetre na vyālakāntārāṇi bhaviṣyanti, na caurakāntārāṇi na pānīyakāntārāṇi na vyādhikāntārāṇi na durbhikṣakāntārāṇi bhaviṣyanti| etāni cānyāni ca ānanda asātakāntārāṇi tasmin buddhakṣetre sarveṇa sarvaṃ sarvathā sarvaṃ na bhaviṣyanti, na prajñāsyante| suvarṇapuṣpasya khalu punarānanda tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasya anuttarāṃ samyaksaṃbodhimabhisaṃbuddhasya imānyevaṃrūpāṇi bhayabhairavakāntārāṇi sarveṇa sarvaṃ sarvathā sarvaṃ tadānīṃ na bhaviṣyanti, na prajñāsyante||
Evamukte āyuṣmānānando bhagavantametadavocat-anayā bhagavan gaṅgadevayā bhaginyā katamasya tathāgatasyāntike prathamacittotpādakuśalamūlamavaropitamanuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau? evamukte bhagavānāyuṣmantamānandametadavocat-anayā ānanda gaṅgadevayā bhaginyā dīpaṃkarasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasyāntike prathamacittotpādakuśalamūlamavaropitam, anuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau pariṇāmitaṃ ca| sa ca dīpaṃkarastathāgato’rhan samyaksaṃbuddhaḥ suvarṇapuṣpairevāvakīrṇo’nuttarāṃ samyaksaṃbodhiṃ prārthayamānayā| yadā mayā pañcabhirutpalairdīpaṃkarastathāgato’rhan samyaksaṃbuddho’vakīrṇaḥ, anutpattikeṣu ca mayā dharmeṣu kṣāntiḥ pratilabdhā, tato’haṃ dīpaṃkareṇa tathāgatenārhatā samyaksaṃbuddhena vyākṛto’nuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau-bhaviṣyasi tvaṃ māṇavaka anāgate’dhvani śākyamunirnāma tathāgato'rhan samyaksaṃbuddho vidyācaraṇasaṃpannaḥ sugato lokavidanuttaraḥ puruṣadamyasārathiḥ śāstā devānāṃ ca manuṣyāṇāṃ ca buddho bhagavāniti| tadā etasyā bhaginyā mama vyākaraṇaṃ śrutvā evaṃ cittamudapādi-aho bata ahamapyevaṃ vyākriyeya anuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau yathāyaṃ māṇavako vyākṛto’nuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau| evaṃ ca ānanda etasyā bhaginyā dīpaṃkarasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasyāntike prathamacittotpādakuśalamūlamavaropitamabhūdanuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau| evamukte āyuṣmānānando bhagavantametadavocat-kṛtaparikarmā bateyaṃ bhagavan kṛtaparyantā gaṅgadevā bhaginī vyākṛtā anuttarāyāṃ samyaksaṃbodhau| evamukte bhagavānāyuṣmantamānandametadavocat-evametadānanda, evametat yathā vadasi-kṛtaparikarmā bateyaṃ kṛtaparyantā gaṅgadevā bhaginī vyākṛtā anuttarāyāṃ samyaksaṃbodhāviti||; T. 8: Tiểu phẩm Bát-nhã ba-la-mật kinh  (小品般若波羅蜜經), quyển 7, phẩm Hằng-già-đề-bà thứ 18 (恒伽提婆品第十八), tr. 568b23-568c11.
[2] T. 8: Tiểu phẩm bát-nhã ba-la-mật kinh (小品般若波羅蜜經), quyển 7, phẩm Hằng già đề-bà thứ 18 (恒伽提婆18), tr. 568b7-11; Aṣṭasāhasrikā prajñāpāramitā sūtra, Gaṅgadevībhaginīparivarta ekonaviṃśaḥ, tr. 180-182. 

* Trang 597 *
device

tên sông; Đề-bà nghĩa Trời. Người nữ ấy có nhân duyên phước đức sinh vào nhà giàu, nghe giảng Phật pháp, tin vui, nên dùng hoa báu, vàng bạc, chỉ vàng dệt thành áo thượng hạ và đồ anh lạc trang nghiêm nơi thân mình dùng để cúng dường Phật. Phật đáp lại bằng cách thọ ký cho và vì xem thấy sở hành đời trước của người nữ ấy nên mỉm cười. Vì nhân duyên nhỏ mà phát khởi đại sự nên Phật mỉm cười.[1]
Hỏi: Phước đức người nữ ấy phải lâu lắm mới chuyển đổi thân nữ, cớ gì vừa ở nơi cõi Phật A-súc liền chuyển đổi thân nữ?
Đáp: Năm món dục lạc của thế gian khó dứt, chính người nữ đắm say năm dục lạc rất nhiều, nên tuy đời đời tu phước đức mà không thể được thân nam tử. Nay được thọ ký, các phiền não chẻ mỏng, nên ở nơi nước Phật A-súc liền được thân nam. Có người nói: Người nữ này trước vì bị nhiều người khinh là nữ, nên phát nguyện thọ thân nữ được thọ ký. Có các nhân duyên như vậy, không chuyển đổi thân nữ mà vẫn được thọ ký.
* Lại nữa, Kinh nói: thân người nữ có năm chướng ngại (pañca āvaraṇāni),[2] chứ không nói không được thọ ký, thế nên không nên gạn hỏi.
A-nan nghe nói người nữ ấy trong vô lượng kiếp từ một cõi Phật đi đến một cõi Phật, rộng tu công đức, tương lai sẽ được cõi Phật thanh tịnh. Bồ-tát ở trong cõi ấy đều có 32 tướng, 80 vẻ đẹp, ánh sáng vô lượng, thế nên A-nan tán thán cho là việc chưa từng có, có thể
 

[1] Xem Đại trí độ luận, quyển 7, quyển 40.
[2] T. 1: Trung a-hàm kinh (Madhyamāgama-中阿含), quyển 28, Cù đàm di kinh (瞿曇彌經), tr. 607b10-13;  Đại trí độ luận, quyển 2, 56: người nữ có năm chướng ngại: không được làm Thích-đề-hoàn-nhơn, phạm vương, ma vương, chuyển luân thánh vương và Phật; T. 9: Diệu pháp liên hoa kinh (妙法蓮華經), quyển 4, phẩm 12: Đề bà đạt đa (提婆達多品12), tr. 35c6-12; Saddharmapundarīka-sūtra, Stūpasaṃdarśanaparivartaḥ -11: atha khalu tasyāṃ velāyāmāyuṣmān śāriputrastāṃ sāgaranāgarājaduhitarametadavocat-kevalaṃ kulaputri bodhāya cittamutpannam| avivartyāprameyaprajñā cāsi| samyaksaṃbuddhatvaṃ tu durlabham| asti kulaputri strī na ca vīryaṃ sraṃsayati, anekāni ca kalpaśatānyanekāni ca kalpasahasrāṇi puṇyāni karoti, ṣaṭ pāramitāḥ paripūrayati, na cādyāpi buddhatvaṃ prāpnoti| kiṃ kāraṇam? pañca sthānāni strī adyāpi na prāpnoti| katamāni pañca? prathamaṃ brahmasthānaṃ dvitīyaṃ śakrasthānaṃ tṛtīyaṃ mahārājasthānaṃ caturthaṃ cakravartisthānaṃ pañcamamavaivartikabodhisattvasthānam||; T. 41: Tứ phần luật sớ (四分律疏), quyển 10, tr. 804b12-13. 

* Trang 598 *
device

được cõi nước thanh tịnh như vậy, giống như hội Phật. Phật chấp nhận lời ấy. A-nan nghi người nữ ấy hiếm có: Nghe pháp ít mà được quả báo lớn. Thế nên A-nan hỏi người nữ ấy từ chỗ nào trồng công đức? Phật bảo: Lúc đức Phật Định Quang thọ ký cho ta, người nữ ấy cầm hoa vàng rải lên Phật và phát nguyện: Người nầy (Bồ-tát Thích-ca Văn-ND) sau khi thành Phật cũng sẽ thọ ký cho ta như vậy. Từ các thiện căn ấy.
                                    (Hết cuốn 75 theo bản Hán)
 
 
__________

* Trang 599 *
device

Xem mục lục