Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (8)


Xem mục lục

DUY THỨC TAM THẬP TỤNG 
CHÁNH VĂN 
Ngài Bồ Tát THIÊN THÂN tạo luận 
Ngài HUYỀN TRANG dịch ra chữ Hán 
Sa môn T.THIỆN HOA dịch ra chữ Việt

Nguyên văn chữ Hán 

Nhược Duy thức, vân hà thế gian cập chư Thánh giáo thuyết hữu Ngã, Pháp? 

Tụng viết: 

Do giả thuyết Ngã Pháp 
Hữu chủng chủng tướng chuyển 
Bỉ y thức sở biến 
Thử năng biến duy tam 
Vị: Dị thục, Tư lương 
Cặp liễu biệt cảnh thức. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Nếu chỉ có thức, tại sao người thế gian và trong Phật giáo đều nói có Ngã và Pháp? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do giả nói Ngã, Pháp: 
Các tướng Ngã, Pháp kia, 
Nương nơi thức sanh ra. 
Thức năng biến có ba: 
Dị thục và Tư lương 
Cùng thức Liễu biệt cảnh. 

Nguyên văn chữ Hán 

Tuy dĩ lược thuyết tam năng biến danh, nhi vị quảng biện tam năng biến tướng; thả sơ năng biến kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Sơ A lai da thức 
Dị thục, Nhứt thế chủng 
Bất khả tri chấp thọ 
Xứ liễu thường dữ xúc 
Tác ý, Thọ, Tưởng, Tư 
Tương ưng duy Xả thọ 
Thị vô phú vô ký 
Xúc đẳng diệc như thị 
Hằng chuyển như bộc lưu 
A lại hán vị xả. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã được nói cái "tên" của ba thức Năng biến, song chưa nói rõ cái "tướng"; vậy cái "tướng" của thức Năng biến thứ nhứt thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Trước là A lại da, 
Dị thục, Nhứt thế chủng. 
Không thể biết: giữ, chịu (chấp thọ) 
Thế giới (xứ) và phân biệt (liễu). 
Tương ưng năm Biến hành, 
Năm thọ chỉ Xả thọ 
Thức này và Tâm sở 
Hằng chuyển như nước thác 
A la hán mới xả. 
Nguyên văn chữ Hán 
Như thị dĩ thuyết sơ năng biến tướng, đệ nhị năng biến kỳ tướng vân hà? 
Tụng viết: 

Thứ đệ nhị năng biến 
Thị thức danh Mạt ma 
Y bỉ chuyển duyên bỉ
Tư lương vi tánh tướng 
Tứ phiền não thường câu 
Vị: Ngã si, Ngã kiến 
Tinh Ngã mạm, Ngã ái 
Cặp dư Xúc đẳng câu 
Hữu phú vô ký nhiếp 
Tuỳ sở sanh sở hệ 
A la hán, Diệt định, 
Xuất thế đạo vô hữu. 

Dịch nghiã 

Hỏi:_Trên đã nói thức Năng biến thứ nhứt; còn thui71c năng biến thứ hai thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 
Thức năng biến thứ hai, 
Tên là thức Mạt ma. 
Nương kia lại duyên kia (A lại da) 
Tánh tướng đều lo nghĩ; 
Thường cùng bốn phiền não; 
Ngã si và Ngã kiến 
Ngã mạn với Ngã ái; 
Cùng với Xúc vân vân. 
Hữu phú vô ký tánh 
Sanh đâu chấp ngã đó. 
La hán và Diệt định 
Đạo Xuất thế không có. 

Nguyên văn chữ Hán 

Như thị dĩ thuyết đệ nhị Năng biến, đệ tam Năng biến kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Thứ đệ tam Năng biến 
Sai biệt hữu lục chủng 
Liễu cảnh vi tánh tướng 
Thiện, bất thiện, câu phi 
Thử tâm sở Biến hành 
Biệtcảnh, Thiện, Phiền não 
Tuỳ phiền não, Bất định 
Giai tam thọ tương ưng 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Như vậy đã nói thức Năng biến thứ hai, còn thức Năng biến thứ ba thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Thức Năng biến thứ ba 
Có sáu món sai biệt 
Tánh, tướng đều biết (liễu) cảnh. 
Thiện, Bất thiện, Vô ký 
Đây tâm sở: Biến hành 
Biệt cảnh, Thiện, Phiền não 
Tuỳ Phiền não, Bất định, 
Tương ưng với ba thọ. 

Nguyên văn chữ Hán 

Tiền dĩ lược phiêu lục vị tâm sở tương ưng, kiêm ưng quảng biện bỉ sai biệt tướng; thả sơ nhị vị kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Sơ Biến hành: Xúc đẳng 
Thứ Biệt cảnh vị: Dục, 
Thắng giải, Niệm, Định, Huệ. 
Sở duyên sự bất đồng 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã lược nêu 6 vị tâm sở tương ưng; nay xin nói rõ hành tướng sai khác của các loại tâm sở. Vậy hai vị tâm sở đầu thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Trước Biến hành là Xúc; 
Sau biệt cảnh là Dục, 
Thắng giải, Niệm, Định, Huệ 
Cảnh bị duyên không đồng. 

Nguyên văn chữ Hán 
Dĩ thuyết Biến hành, Biệt cảnh nhị vị, 
Thiện vị tâm sở kỳ tướng vân hà? 
Tụng viết: 

Thiện,vị: Tín, Tàm, Quí 
Vô tham đẳng tam căn 
Cần, An, Bất phóng dật 
Hành xả cập Bất hại. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã nói hai loại Biến hành và Biệt cảnh, còn hành tướng của Thiện tâm sở thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Thiện là: Tín, Tàm,Quí 
Vô tham, Sân và Si 
Cần, An, Bất phóng dật 
Hành xả và Bất hại 

Nguyên văn chữ Hán 

Như thị dĩ thuyết Thiện vị tâm sở, 
Phiền não tâm sở kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Phiền não vị: Tham, Sân 
Si, Mạn, Nghi, Ác kiến. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Như trên đã nói Thiện tâm sở rồi, còn hành tướng của căn bản phiền não thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Phiền não là: Tham, Sân 

Si, Mạn, Nghi, Ác kiến. 

Nguyên văn chữ Hán 
Dĩ thuyết căn bản lục phiền não tướng, chư Tuỳ phiền não kỳ tướng vân hà? 
Tụng viết: 

Tuỳ phiền não vị: Phẫn 
Hận, Phú, Não, Tật, Xan 
Cuống, Siễm dữ Hại, Kiêu 
Vô tàm cập Vô quí 
Trạo cử dữ Hôn trầm 
Bất tín tinh Giải đãi 
Phóng dật cập Thất niệm 
Tán loạn, Bất chánh tri 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã nói 6 món căn bản phiền não còn hành tướng của Tuỳ phiền não thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Tuỳ phiền não là: Phẫn, 
Hận, Phú, Não, Tật, Xan 
Cuống, Siểm, và Hại, Kiêu 
Vô tàm với Vô quí 
Trạo cử cùng Giải đãi 
Phóng dật và Thất niệm 
Tán loạn, Bất chánh tri. 

Nguyên văn chữ Hán 

Dĩ thuyết nhị thập Tuỳ phiền não tướng, 

Bất định hữu tứ kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Bất định vị Hối, Miên 

Tầm, Tư nhị các nhị. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã nói hai mươi món Tuỳ phiền não, còn hành tướng của bốn món Bất định thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Bất định là Hối, Miên 

Tầm, Tư lại chia hai 

Nguyên văn chữ Hán 

Dĩ thuyết lục vị tâm sở tương ưng 
Vân hà ưng tri hiện khởi phận vị? 

Tụng viết: 

Y chỉ căn bản thức 
Ngũ thức tuỳ duyên hiện 
Hoặc câu hoặc bất câu 
Như đào ba y thuỷ 
Ý thức thường hiện khởi 
Trừ sanh vô tưởng thiên 
Cập vô tâm nhi6 định 
Thuỳ miên dữ muộn tuyệt. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã nói 6 loại tâm sở tương ưng rồi, bây giờ làm sao biết được phận vị hiện khởi của 6 thức? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Nương nới thức căn bản (A lại da) 
Năm thức tuỳ duyên hiện, 
Hoặc chung hoặc chẳng chung, 
Như sóng nương với nước. 
Ý thức thường hiện khởi, 
Trừ sanh trời vô tưởng 
Và hai định vô tâm, 
Ngủ mê hay chết giả. 

Nguyên văn chữ Hán 

Dĩ quảng phân biệt tam Năng biến tướng, vi tự sở biến nhị phần sở y; vân hà ưng tri y thức sở biến, giả thuyết ngã pháp, phi biệt thật hữu, do thị nhứt thế duy hữu thức da? 

Tụng viết: 

Thị chư thức chuyển biến 
Phân biệt sở Phân biệt 
Do thử bỉ giai vô 
Cố nhứt thế D uy thức. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Trên đã nói ba thức Năng biến, đều do hai phần (Tự chứng và Chứng tự chứng) làm sở y, rồi tự nó biến ra hai phần (Kiến phần và Tướng phần); bây giờ làm sao lại biết "Tất cả đều Duy thức biến ra" rồi giả nói ngã pháp, chứ không phải thật có? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Các thức này chuyển biến: 
Phân biệt, bị phân biệt. 
Do bỉ, thử đều không 
Nên tất cả Duy thức 

Nguyên văn chữ Hán 

Nhược duy hữu thức, đô vô ngoại duyên, do hà nhi sanh chủng phân biệt? 

Tụng viết: 

Do nhứt thế chủng thức 
Như thị như thị biến 
Dĩ triển chuyển lực cố 
Bỉ bỉ phân biệt sanh 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Nếu chỉ có nội thức không có ngoại cảnh để làm duyên, thí làm sao sanh ra các món phân biệt. 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do tất cả chủng thức, 
Biến như vậy như vậy; 
Vì sức biến chuyển đó, 
Sanh các món phân biệt. 

Nguyên văn chữ Hán 

Tuy hữu nội thức, nhi vô ngoại duyên,do hà hữu tình sanh tử tương tục? 

Tụng viết: 

Do chư nghiệp tập khí 
Nhị thủ tập khí câu 
Tiền Dị thục ký tận 
Phục sanh dư Dị thục 

Dich nghĩa 

Hỏi:_ Nếu chỉ có nội thức, không có ngoại cảnh để làm trợ duyên, thì tại làm sao chúng hữu tình lại sanh tử tương tục? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do chủng tử các nghiệp 
Và chủng tử hai thủ (năng thủ, sở thủ) 
Nên Dị thục trước chết 
Lại sanh Dị thục sau 

Nguyên văn chữ Hán 

Nhược duy hữu thức, hà cố Thế Tôn xứ xứ kinh trung, thuyết hữu tam tánh? 

Ưng tri tam tánh, diệc bất ly thức. 

Sở dĩ giả hà? 

Tụng viết 

Do bỉ bỉ Biến kế 
Biến kế chủng chủng vật 
Thử Biến kế sở chấp 
Tự tánh vô sở hữu 
Y tha khởi tự tánh 
Phân biệt duyên sở sanh 
Viên thành thật ư bỉ 
Thường viễn ly tiền tánh 
Cố thử dữ Y tha 
Phi dị phi bất dị 
Như vô thường đẳng tánh 
Phi bất kiến thử bỉ. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Nếu chỉ có thức, tại sao trong các kinh đức Thế Tôn nói có ba tánh? 

Đáp:_ Phải biết ba tánh đó cũng không rời thức. 

Hỏi:_ Tại sao thế? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Do các tánh biến kế, 
Chấp hết tất cả vật. 
Tánh Biến kế sở chấp, 
Tự nó không thật có. 
Còn tánh Y tha khởi 
Do các duyên mà sanh. 
Viên thành thật với kia (Y tha) 
Xa lìa Biến kế trước. 
Thành thật với Y tha, 
Cũng khác cũng không khác; 
Như vô thường vân vân 
Chẳng thấy đây (Viên thành) và kia (Y tha) 

Nguyên văn chữ Hán 
Nhược hữu tam tánh, như hà Thế Tôn thuyết nhứt thế pháp, giai vô tự tánh? 
Tụng viết 

Tức y thử tam tánh, 
Lập bỉ tam vô tánh. 
Cố Phật mật ý thuyết: 
Nhứt thế pháp vô tánh. 
Sơ tức tướng vô tánh, 
Thứ vô tự nhiên tánh, 
Hậu do viễn ly tiền: 
Sở chấp ngã pháp tánh. 
Thử chư pháp thắng nghĩa, 
Diệc tức thị Chơn như: 
Thường như kỳ tánh cố; 
Tức Duy thức thật tánh. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ nếu có ba tánh, tại sao đức Thế Tôn nói: "tất cả pháp đều không có tự tánh"? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Y theo ba tánh này, 
Lập ra ba vô tánh. 
Nên Phật mật ý nói: 
Tất cả pháp vô tánh. 
Trước là "tướng" vô tánh, 
Kế, không tự nhiện tánh, 
Sau, do xa lìa trước: 
Tánh chấp Ngã và Pháp. 
Đây Thắng nghĩa các Pháp, 
Cũng tức là Chơn như, 
Vì tánh thường như vậy, 
Tức thật tánh Duy thức. 
Nguyên văn chữ Hán 

Như thị sở thành Duy thức tướng tánh, thuỳ y kỷ vị, như hà ngộ nhập? Vị cụ Đại thừa nhị chủng tánh giả, lược hữu ngũ vị, phương năng ngộ nhập. Nhứt Tư lương vị, nhị Gia hành vị, tam Thông đạt vị, tứ Tu tập vị, ngũ Cứu cánh vị. 

1. Sơ Tư lương vị, kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết 

Nãi chí vị khởi thức 
Cầu trụ Duy thức tánh 
Ư nhị thủ tuỳ miên 
Du vi năng phục diệt 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Như thế là đã thành lập tướng và tánh của Duy thức. Vậy người nào, có mấy vị, và làm sao ngộ nhập được Duy thức ? 

Đáp:_ Phải người có đủ hai món tánh Đại thừa và tu hành trải qua năm địa vị sau này, mới ngộ nhập được Duy thức tánh. 

1. Vị Tư lương, 2. Vị Gia hạnh, 

3. Vị Thông đạt, 4. Vị Tu tập, 

5. Vị Cứu cánh. 

Hỏi:_ Hành tướng của vị Tư lương thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Cho đến chưa khởi thức 

Cầu trụ Duy thức tánh 

Hai thủ còn miên phục 

Chưa có thể diệt trừ. 

Nguyên văn chữ Hán 

2. Thức Gia hạnh vị, kỳ tướng vân hà ? 

Tụng viết: 

Hiện tiền lập thiểu vật 
Vị thị Duy thức tánh 
Dĩ hữu sở đắc cố 
Phi thật trụ Duy thức 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Hành tướng của vị Gia hạnh thế nào? 

Đáp: _ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Hiện tiền còn một tí 
Gọi là Duy thức tánh; 
Vì còn sở đắc vậy, 
Chẳng thật trụ Duy thức. 

Nguyên văn chữ Hán 

3. Thứ Thông đạt vị, kỳ tướng vân hà ? 

Tụng viết 

Nhược thời ư sở duyên 
Trí đô vô sở đắc 
Nhĩ thời trụ Duy thức 
Ly nhị thủ tướng cố. 

Dịch nghĩa 

Hỏi: _Hành tướng của vị Thông đạt thế nào? 

Đáp: _ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Khi nào "cảnh" bị duyên 
Và "trí" đều không có 
Khi đó trụ Duy thức 
Đã lìa hai món thủ. 

Nguyên văn chữ Hán 

4. Thứ Tu tập vị, kỳ tướng vân hà? 

Tụng viết: 

Vô đắc bất tư nghị 
Thị xuất thế gian trí 
Xả thị thô trọng cố 
Tiên chứng đắc chuyển y. 

Dịch nghiã 

Hỏi:_ Hành tướng của vị Tu tập thế nào? 

Đáp: _ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

"Không đặng", chẳng nghĩ bàn; 
Đây là "Trí xuất thế" (vô phân biệt trí) 
Vì bỏ hai Thô trọng 
Nên chứng đặng "chuyển y" 

Nguyên văn chữ Hán 

5. Hậu Cứu cánh vị, kỳ tướng vân hà ? 

Tụng viết 

Thử tức vô lậu giới 
Bất tư nghị, Thiện, Thường 
An lạc, Giải thoát thân 
Đại Mâu ni danh Pháp. 

Dịch nghĩa 

Hỏi:_ Hành tướng của vị Cứu cánh thế nào? 

Đáp:_ Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng: 

Đây là cõi Vô lậu 
Bất tự nghị, Thiện, Thường 
An lạc, Giải thoát thân 
Đại Mâu ni Pháp thân 

Xem mục lục