Top Book
Chùa Việt
Bài Viết

Sách Đọc (21)


Xem mục lục

QUÁN SÁT NHÂN VÀ QUẢ

 

若眾緣和合

而有果生者

和合中已有

何須和合生

20.1

Nếu những điều kiện tạo tác (Duyên-緣) kết hợp với nhau,

Mà khởi sinh ra một kết quả (Quả-果) nào đó,

Thì kết quả ấy vốn đã có trong sự kết hợp rồi,

Vậy thì để có nó, còn cần đến sự kết hợp làm chi?

 

若眾緣和合

是中無果者

云何從眾緣

和合而果生

20.2

Nếu những điều kiện tạo tác kết hợp với nhau,

Mà trong đó vốn không có một kết quả nào.

Vậy thì làm sao những điều kiện tạo tác,

Kết hợp với nhau thì lại sinh ra kết quả?

 

3

若眾緣和合

是中有果者

和合中應有

而實不可得

20.3

Nếu những điều kiện tạo tác kết hợp với nhau,

Mà trong đó vốn có một kết quả nào đó,

Thì trong sự kết hợp vốn đã có nó rôi,

Mà thật ra thì không thể có được điều ấy.

 

若眾緣和合

是中無果者

是則眾因緣

與非因緣同

20.4

Nếu những điều kiện tạo tác kết hợp với nhau,

Mà trong đó vốn không có một kết quả nào,

Thì hẳn nhiên: Những nguyên nhân tạo tác (Nhân Duyên-眾緣)

Cũng đồng nghĩa với không nguyên nhân tác tạo.

 

若因與果因

作因已而滅

是因有二體

一與一則滅

20.5

Nếu nhân tố tạo tác (Nhân-因)* là tác nhân để sinh ra kết quả (Quả-果),

Sinh ra kết quả rồi thì tác nhân không còn nữa.

Vậy thì nhân tạo tác có hai thực thể khác nhau:

Một cái thành ra kết quả, còn cái kia thì mất đi.

______*"Nhân tố tạo tác" (Nhân-因). ở đây được sử dụng với ý nghĩa: "Cái như là một chất liệu nội tại mà từ đó một sự vật được hình thành nó". Xem chú thích chi tiết ở kê 9, Phẩm 10______

 

若因不與果

作因已而滅

因滅而果生

是果則無因

20.6

Nếu đang lúc nhân tạo tác còn chưa tạo kết quả,

Mà nhân tác tạo đã không còn nữa,

Nghĩa là: Nhân tạo tác không còn mà kết quả vẫn cứ sinh ra,

Vậy thì kết quả đó không có nguyên nhân.

 

若眾緣合時

而有果生者

生者及可生

則為一時俱

20.7

Nếu đang lúc điều kiện tạo tác kết hợp với nhau,

Mà khởi sinh ra một kết quả nào đó.

Nghĩa là: Cái sinh khởi (chủ thể tạo tác) và cái được sinh khởi (đối tượng tạo tác),

Tồn tại cùng một lúc.*

______Vậy thì không thể nói: Cái này tạo tác ra cái kía được.______

 

若先有果生

而後眾緣合

此即離因緣

名為無因果

20.8

Nếu kết quả khởi sinh ra trước,

Sau đó những điều kiện tạo tác mới kết hợp lại.

Thì nó sinh ra không điều kiện tạo tác,

Nên gọi là kết quả không nguyên nhân.__*Như trường hợp kệ 6__

 

若因變為果

因即至於果

是則前生因

生已而復生

20.9

Nếu nhân tạo tác biến thành kết quả,

Thì nhân tạo tác phải có một quá trình chuyển đổi cho đến khi thành kết quả.

Vậy nghĩa là: Trước khi thành kết quả,

Nhân tạo tác phải sinh khởi nhiều lần.

 

10 

云何因滅失

而能生於果

又若因在果

云何因生果

20.10 (Liên kết ý nghĩa với 9)

Làm sao những nhân tạo tác đã mất đi (trong quá trình chuyển đổi ấy),

Có khả năng sinh ra kết quả?

Vả lại, nhân tạo tác (sau cùng, trong quá trình chuyển đổi) thành ra kết quả (trong đó có nó),

Thì làm sao nó có thể khởi sinh ra kết quả được?

 

11 

若因遍有果

更生何等果

因見不見果

是二俱不生

20.11 (Liên kết ý nghĩa với 9)

Nếu mọi nhân tạo tác (khởi sinh trong quá trình chuyển đổi ấy) đều có khả năng tạo ra kết quả,

Thì chúng sinh ra những kết quả nào?

Nếu chỉ thấy có tác nhân mà không thấy kết quả,

Thì cả hai đều không khởi sinh ra.

 

12 

若言過去因

而於過去果

未來現在果

是則終不合

20.12

Nếu cho rằng: Nguyên nhân tạo tác của quá khứ,

Tạo ra kết quả ở quá khứ.

Vậy thì: Kết quả ở hiện tại và vị lai,

Không thể nào kết hợp được với nguyên nhân ở quá khứ được.

 

 

13 

若言未來因

而於未來果

現在過去果

是則終不合

20.13

Nếu cho rằng: Nguyên nhân tạo tác của vị lai,

Tạo ra kết quả ở vị lai.

Vậy thì: Kết quả ở hiện tại và quá khứ,

Cũng không thể nào kết hợp với nó được.

 

14 

若言現在因

而於現在果

未來過去果

是則終不合

20.14

Nếu cho rằng: Nguyên nhân của hiện tại,

Tạo ra kết quả ở hiện tại.

Vậy thì: Kết quả ở vị lai và quá khứ,

Cũng không thể nào kết hợp với nó được.

 

15

若不和合者

因何能生果

若有和合者

因何能生果

20.15

Nếu không có sự kết hợp giữa Nhân và Quả,

Thì làm sao Nhân có thể sinh ra Quả được?

Nếu có sự kết hợp giữa Nhân và Quả đi nữa,

Thì làm sao Nhân có thể sinh ra Quả được?*__*Khi hai cái ở hai thời điểm khác nhau?__

16 

若因空無果

因何能生果

若因不空果

因何能生果

20.16

Nếu Nhân vốn rỗng không, không Quả,

Thì làm sao Nhân có thể sinh ra Quả?

Nếu Nhân vốn không rỗng không Quả,

Thì làm sao Nhân có thể sinh ra Quả?

 

______*Hai câu "Nếu Nhân vốn rỗng không Quả-Nhược nhân không vô quả-若因空無果" và "Nếu Nhân vốn chẳng rỗng không Quả-Nhược nhân bất không quả-若因不空果", trong đó hai dụng ngữ của Cưu Ma La Thập là "Không Vô-空無" và "Bất Không-不空" hầu như không thể chuyển ngữ được. Cả hai dụng ngữ này đều mang ý nghĩa phủ định trùng lập: phủ định hai lần cùng một lúc. Đọc bản Hán văn của Cưu Ma La Thập, chúng ta có thể cảm nhận được một cái gì đó được gợi ra bởi một cấu trúc khác thường nằm ngoài ngữ nghĩa. Ở đó, cấu trúc lạ lùng của Không Tính được lập lại trong cấu trúc khác thường của ngôn ngữ, chỉ có thể cảm nhận khi đọc, chứ không thể khẳng định đó là cái gì. Bản dịch Việt ngữ chỉ có thể chuyển nghĩa một cách vụng về, mà bất lực không làm sao thoát ra khỏi cái vụng về này được! Tồn Ghi.

Cùng một trường hợp ở Bản dịch Anh ngữ, từ Tạng ngữ :

/gal te ‘bras bus stong pa’i rgyus//ji ltar ‘bras bu skyed par byed//gal te ‘bras bus mi stong rgyus//ji ltar ‘bras bu skyed par byed/

If a cause is empty of fruit, how can it produce fruit? If a cause is not empty of fruit, how can it produce fruit?

Ở đây, "stong " của Tạng ngữ được chuyển thành "empty", ngoài ngữ nghĩa "empty" ra, cũng chẳng gợi được gì hơn!

______

 

17 

果不空不生

果不空不滅

以果不空故

不生亦不滅

20.17

Nếu vốn không rỗng không Quả, thì không khởi sinh Quả được,

Nếu Quả vốn không rỗng không, thì Quả không hoại diệt được.

Vì Quả vốn không rỗng không,

Nên nó không khởi sinh, cũng không hoại diệt.

 

_______*Bài kệ này cũng như bài kệ 16, có thể đọc phiên âm từ bản Hán văn của Cưu Ma La Thập, như sau:

 "Quả bất không bất sinh

 Quả bất không bất diệt

 Dĩ quả bất không cố

 Bất sinh diệt bất diệt"

 Trường hợp này, đối với người không hiểu được nghĩa chữ Hán, có lẽ sẽ hiểu được nhiều hơn, so với người có thể hiểu được chữ Hán! Trong 5 câu, thì đã có 7 chữ "Bất" và 3 chữ "Không". Nghĩa là: trong 20 chữ với 20 âm tiết, thì đã có 10 ý nghĩa phủ định với 10 lần phủ định, như thế thì cứ một chữ viết ra thì có ngay một chữ khác phủ định đi. Vậy thì đọc mà không hiểu nghĩa, vẫn hiểu được nhiều hơn!

 Cũng cùng một trường hợp, khi đọc mà không hiểu nghĩa tiếng Tạng:

/’bras bu mi stong skye mi ‘gyur//mi stong ‘gag par mi ‘gyur ro//mi stong de ni ma ‘gags dang//ma skyes par yang ‘gyur ba yin/

______

 

18 

果空故不生

果空故不滅

以果是空故

不生亦不滅

20.18

Quả rỗng không nên không sinh khởi,

Rỗng không Quả nên không hoại diệt,

Vì Quả là cái rỗng không,

Nên không khởi sinh và diệt hoại.

 

19 

因果是一者

是事終不然

因果若異者

是事亦不然

20.19

Nếu Nhân và Quả là một thể đồng nhất,

Nói cho cùng, việc này không thỏa đáng.

Nếu Nhân và Quả là những thể dị biệt,

Việc này cũng hẳn nhiên không thỏa đáng.

 

20 

若因果是一

生及所生一

若因果是異

因則同非因

20.20 (Bởi vì:)

Nếu Nhân và Quả là một thể đồng nhất,

Thì cái sinh ra (chủ thể) và cái được sinh ra (đối tượng) là một.

Nếu Nhân và Quả là hai thể dị biệt,

Thì Nhân hẳn đồng nghĩa với không Nhân.

______*Vì có Nhân hay không Nhân, cũng vẫn có những Quả khác nó______

 

21 

若果定有性

因為何所生

若果定無性

因為何所生

20.21

Nếu Quả vốn có tự tính nhất định,

Thì Nhân sinh ra được cái gì?

Nếu Quả vốn nhất định không có tự tính.

Thì Nhân sinh ra được cái gì?

 

22 

因不生果者

則無有因相

若無有因相

誰能有是果

20.22

Nhân không sinh được cái gì là Quả cả,

Thì nó không có tính năng của Nhân.

Nếu Nhân không có tính năng của Nhân,

Thì cái gì có khả năng tạo Quả?

 

23 

若從眾因緣

而有和合生

和合自不生

云何能生果

20.23

Nếu từ những điều kiện tạo tác,

Có sự kết hợp để sinh khởi ra Quả,

Sự kết hợp không tự nó sinh ra nó,

Thì làm sao có khả năng sinh ra Quả?

 

24 

是故果不從

緣合不合生

若無有果者

何處有合法

20.24

Như thế, Quả không sinh từ sự kết hợp các điều kiện,

Cũng không sinh từ chỗ không có sự kết hợp nào.

Nếu không có Quả được sinh ra,

Thì có đâu sự kết hợp các điều kiện ấy?

Xem mục lục